Trả lời :
Đông y thường nói đến Thần Sắc để biết tình trạng khí huyết của một người. Trường hợp người khỏe mạnh không bệnh tật thì sắc mặt hồng và tươi sáng. Mầu hồng là do huyết đủ, tuơi sáng là do khí đủ.
Đó là một trong 4 phương pháp khám bệnh của đông y gọi là vọng, văn, vấn, thiết. Vọng là nhìn hay quan sát hình, khí thần sắc trên các bộ vị như má, mặt, mũi, lưỡi tai, da, thịt…Văn là nghe tiếng nói, hơi thở. Vấn là hỏi bệnh nhân những chi tiết còn nghi ngờ để xác định nguyên nhân bệnh thuộc kinh nào, tạng phủ nào…. Thiết là bắt mạch, sờ nắn ấn trên các bộ vị cũng để tìm nguyên nhân tạng phủ nào bệnh, ngày nay Khí Công Y Đạo thay bắt mạch bằng phương pháp đo áp huyết và Quy Kinh Chẩn Pháp.
Như vậy khám bệnh bằng cách quan sát nhìn thần sắc là tìm nguyên nhân bệnh về cả khí và huyết xem khí bệnh hay huyết bệnh.
A-Cách quan sát tổng quát về thần sắc
Trường hợp bệnh về khí huyết hiện trên mặt, trên da thịt :
Mầu trắng là không có máu, thiếu máu. Mầu tái xanh là huyết tắc đau trong cơ thể. Mầu đỏ là dư huyết. Mầu đỏ bầm do huyết nhiệt ứ kết. Mầu đỏ tím là máu nhiễm nhiệt độc. Mầu đen là huyết hư.
Những mầu sắc này còn tùy vào bộ vị trên mặt, mà có nhiều mầu khác nhau, thí dụ đầu mũi đỏ như cà chua mà chỗ khác không đỏ, là tim nhiệt, má trái đỏ là sốt nhiệt, hai má đỏ là phổi nhiệt….thí dụ mầu trắng ở đầu mũi mà chỗ khác không có là tim suy, ở má là bệnh phổi hàn… thí dụ mầu xanh ở mặt là bệnh gan, mầu vàng ở mặt là vàng da do tỳ, mầu đen ở mặt là bệnh ở thận.
Những bệnh này còn tùy vào khí sắc, như da mặt còn láng bóng tươi nhuận thì còn chữa được, bệnh nặng là da mặt khô, mốc như mầu bút chì, da dầy, sần sùi… điều đó chứng tỏ cơ thể thiếu khí nên khí không ra đến ngoài da …
Thầy thuốc còn nhìn thần ở hai mắt còn tinh anh sắc xảo lanh lợi hay không, mặc dù có những dấu hiệu huyết và khí trên da mặt xấu cũng vẫn có thể chữa khỏi được. Ngược lại khí và huyết trên mặt chưa đến nỗi nào nhưng thần ở mắt lờ đờ, đây thuộc về phần hồn, bệnh nặng nhìn mắt như mất hồn, không còn nhận biết được người thân trong gia đình…
Khí là hơi thở ngắn, hụt hơi, dài, mạnh, nhẹ, gấp, nghịch khí, thuận khí, khò khè, nói to, nói hụt hơi, nói yếu, nói xàm, nói cuồng, nói nhiều, nói điên loạn, nói bực bội….khí liên quan đến sức lực, đi đứng cử động hoạt bát nhanh nhẹn, đi yếu đuối, chậm chạp, lảo đảo…. tất cả đều là dấu hiệu bệnh mà thầy chữa cần phải biết để tìm nguyên nhân quy về tạng phủ..
Tất cả các cách khám bệnh, định bệnh không ngoài nguyên nhân quy về kinh mạch ngủ hành tạng phủ để biết tình trạng bệnh thuộc chứng gì, hư hay thực, hàn hay nhiệt, biểu hay lý, lúc đó mới có cách chữa theo quy luật âm dương ngũ hành, con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con, huyết bệnh dùng khí chữa, khí bệnh dùng huyết chữa, có nghĩa là có trường hợp chữa khí trước thần sau, có trường hợp chữa thần trước khí sau. Tuy nhiên, cách chữa bệnh theo khí công là điều chỉnh Tinh-Khí-Thần, nếu một bệnh nhân thiếu máu cần chữa Tinh trước, người thiếu khí thì tập luyện khí trước, tùy theo từng trường hợp theo những cách khám bệnh chi tiết về thần sắc dưới đây :
Đông y thường nói đến Thần Sắc để biết tình trạng khí huyết của một người. Trường hợp người khỏe mạnh không bệnh tật thì sắc mặt hồng và tươi sáng. Mầu hồng là do huyết đủ, tuơi sáng là do khí đủ.
Đó là một trong 4 phương pháp khám bệnh của đông y gọi là vọng, văn, vấn, thiết. Vọng là nhìn hay quan sát hình, khí thần sắc trên các bộ vị như má, mặt, mũi, lưỡi tai, da, thịt…Văn là nghe tiếng nói, hơi thở. Vấn là hỏi bệnh nhân những chi tiết còn nghi ngờ để xác định nguyên nhân bệnh thuộc kinh nào, tạng phủ nào…. Thiết là bắt mạch, sờ nắn ấn trên các bộ vị cũng để tìm nguyên nhân tạng phủ nào bệnh, ngày nay Khí Công Y Đạo thay bắt mạch bằng phương pháp đo áp huyết và Quy Kinh Chẩn Pháp.
Như vậy khám bệnh bằng cách quan sát nhìn thần sắc là tìm nguyên nhân bệnh về cả khí và huyết xem khí bệnh hay huyết bệnh.
A-Cách quan sát tổng quát về thần sắc
Trường hợp bệnh về khí huyết hiện trên mặt, trên da thịt :
Mầu trắng là không có máu, thiếu máu. Mầu tái xanh là huyết tắc đau trong cơ thể. Mầu đỏ là dư huyết. Mầu đỏ bầm do huyết nhiệt ứ kết. Mầu đỏ tím là máu nhiễm nhiệt độc. Mầu đen là huyết hư.
Những mầu sắc này còn tùy vào bộ vị trên mặt, mà có nhiều mầu khác nhau, thí dụ đầu mũi đỏ như cà chua mà chỗ khác không đỏ, là tim nhiệt, má trái đỏ là sốt nhiệt, hai má đỏ là phổi nhiệt….thí dụ mầu trắng ở đầu mũi mà chỗ khác không có là tim suy, ở má là bệnh phổi hàn… thí dụ mầu xanh ở mặt là bệnh gan, mầu vàng ở mặt là vàng da do tỳ, mầu đen ở mặt là bệnh ở thận.
Những bệnh này còn tùy vào khí sắc, như da mặt còn láng bóng tươi nhuận thì còn chữa được, bệnh nặng là da mặt khô, mốc như mầu bút chì, da dầy, sần sùi… điều đó chứng tỏ cơ thể thiếu khí nên khí không ra đến ngoài da …
Thầy thuốc còn nhìn thần ở hai mắt còn tinh anh sắc xảo lanh lợi hay không, mặc dù có những dấu hiệu huyết và khí trên da mặt xấu cũng vẫn có thể chữa khỏi được. Ngược lại khí và huyết trên mặt chưa đến nỗi nào nhưng thần ở mắt lờ đờ, đây thuộc về phần hồn, bệnh nặng nhìn mắt như mất hồn, không còn nhận biết được người thân trong gia đình…
Khí là hơi thở ngắn, hụt hơi, dài, mạnh, nhẹ, gấp, nghịch khí, thuận khí, khò khè, nói to, nói hụt hơi, nói yếu, nói xàm, nói cuồng, nói nhiều, nói điên loạn, nói bực bội….khí liên quan đến sức lực, đi đứng cử động hoạt bát nhanh nhẹn, đi yếu đuối, chậm chạp, lảo đảo…. tất cả đều là dấu hiệu bệnh mà thầy chữa cần phải biết để tìm nguyên nhân quy về tạng phủ..
Tất cả các cách khám bệnh, định bệnh không ngoài nguyên nhân quy về kinh mạch ngủ hành tạng phủ để biết tình trạng bệnh thuộc chứng gì, hư hay thực, hàn hay nhiệt, biểu hay lý, lúc đó mới có cách chữa theo quy luật âm dương ngũ hành, con hư bổ mẹ, mẹ thực tả con, huyết bệnh dùng khí chữa, khí bệnh dùng huyết chữa, có nghĩa là có trường hợp chữa khí trước thần sau, có trường hợp chữa thần trước khí sau. Tuy nhiên, cách chữa bệnh theo khí công là điều chỉnh Tinh-Khí-Thần, nếu một bệnh nhân thiếu máu cần chữa Tinh trước, người thiếu khí thì tập luyện khí trước, tùy theo từng trường hợp theo những cách khám bệnh chi tiết về thần sắc dưới đây :
CHỦ ĐỀ CÙNG DIỄN ĐÀN
Câu hỏi 268: Bệnh nhân tự chữa ung thư tử cung
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Câu hỏi 260: Trị van tim hở do vọng tưởng
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Câu hỏi 114: Muốn in bài trên trang nhà để học và...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Câu hỏi 85: Thịt dư trong mũi, Muốn tăng cân
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Câu hỏi 71: Cầu ơn trên được hướng dẫn tự chữa khỏi...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Câu hỏi 64: Chữa Méo miệng, Tay chân chảy mồ hôi...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
CHỦ ĐỀ MỚI NHẤT
Tôi học mạch đông y bằng máy đo áp huyết - Bài 6
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Tôi học mạch đông y bằng máy đo áp huyết - Bài 5
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Clip 503: Uống đường chữa áp huyết thấp, viêm hang...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Clip 502: Uống đường chữa áp huyết thấp, viêm xoang...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Clip 501: Uống đường chữa tiểu đường, ăn không...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi
Clip 500: Uống đường chữa áp huyết thấp, nhân xơ tử...
- Người khởi tạo manhnd
- Ngày gửi